Tóm tắt: Hoat động xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ giữa các nước với nhau được gọi là hoạt động thương mại quốc tế. Trong hoạt động thương mại quốc tế, vấn đề giành thị phần, loại bỏ đối thủ cạnh tranh luôn là vấn đề được các doanh nghiệp của các nước chú trọng. Một trong những biện pháp để giành thị trường, loại bỏ đối thủ cạnh tranh là thực hiện hành vi bán phá giá. Việcbán phá giá nhằm giành thị trường, thủ tiêu đối thủ cạnh làm phương hại đến lơi ích quốc gia. Vì vậy để vô hiệu hóa hành vi bán phá giá các nước, quốc tế đều phải tiến hành các biện pháp chống đỡ. Một trong những biện pháp đó là áp dụng công cụ thuế. Bài viết sẽ đi sâu phân tích các khía cạnh về bán phá giá và công cụ thuế chống bán phá giá, đề xuất một số giải pháp ứng phó với chủ trương áp thuế quan mang tính bảo hộ của Hoa Kỳ đối với hàng hóa nhập khẩu, giúp các các doanh nghiệp tham gia vào chuổi cung ứng hàng hóa dịch vụ toàn cầu nắm và hiểu rõ một cách cụ thể hơn,
Từ khóa: hoạt động thương mại quốc tế; hành vi bán phá giá; thuế chống bán phá giá...
Abstract: Exporting goods and services between countries is called international trade. In international trade, the issue of gaining market share and eliminating competitors is always a matter of concern for businesses of all countries. One of the measures to gain market share and eliminate competitors is dumping. Dumping to gain market share and eliminate competitors harms national interests. Therefore, to neutralize dumping, countries and international organizations must take countermeasures. One of those measures is to apply tax instruments. The article will analyze in depth the aspects of dumping and anti-dumping tax tools, propose some solutions to respond to the US policy of imposing protective tariffs on imported goods, helping businesses participating in the global supply chain of goods and services to grasp and understand more specifically,
Keywords: international trade activities; dumping behavior; anti-dumping tax...
Ngày nhận bài: 09/5/2025
Ngày phản biện: 12/5/2025
Ngày chính sửa: 13/5/2025
Ngày chấp nhận đăng bài: 16/5/2025
1. Bán phá giá
1.1 Khái niệm và tác dụng tiêu cực của hình vi bán phá giá trong hoạt động thương mại quốc tế
Một sản phẩm bị coi là bán phá giá (tức là được đưa vào lưu thông thương mại trên thị trường một nước khác với giá thấp hơn giá trị thông thường của sản phẩm đó) nếu như giá xuất khẩu của sản phẩm được xuất từ một nước này sang một nước khác thấp hơn mức giá có thể so sánh được của sản phẩm tương tự được tiêu dùng tại nước xuất khẩu trong điều kiện thương mại thông thường.
Mục đích chủ yếu của hành vi bán phá giá trong hoạt động thương mại quốc tế là nhằm giành thị trường, loại bỏ đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Bán phá giá có thể gây ra những tác dụng tiêu cực đối với nền kinh tế như:
Loại bỏ đố thủ cạnh tranh trong nước dẫn đến độc quyền thi trường
Thực chất đây là hành vi cạnh trong không lành mạnh trong hoạt động thương mại quốc tế
Cạnh tranh không lành mạnh ảnh hưởng xấu đến hoạt động trong kinh doanh của các doanh nghiệp chân chính khiến họ bị thiệt hại về tài chính, mất đi lượng khách hàng, từ đó thị phần trên thị trường suy giảm, xấu hơn nữa là daonh nghiệp phải đối diện với nguy cơ phá sản hoặc bị thâu tóm, bị mua lại
Giảm lợi nhuận của doanh nghiệp trong nước, giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế
Gây thiệt hại về tài chính đối với người tiêu dùng do phải mua hàng hóa, dịch vụ giá cao so với giá thông thường về một loại hàng hóa dịch vụ nào đó.
Tác dụng tiêu cực của viêc bán phá giá lớn hay nhỏ tùy thuộc biên độ bán phá giá. Do đó, việc xác định biên độ bán phá giá là hết sức quan trọng.
1.2. Xác định mức biên bán phá giá trong hoạt động thương mại quốc tế:
Biên độ bán phá giá trong hoạt động thương mại quốc tế được xác đinh theo công thức:
Gtt -Gxk
X =
Gxk
trong đó: X là biên độ bán phá giá; Gtt là giá thông thường; Gxk là giá xuất khẩu
Việc xác định chinh xác, đúng với thực tế phát sinh hành vi bán phá giá trong hoạt động thương mai quốc tế có ý nghĩa quan trong trong việc sử dụng công cụ thuế nhằm chống lại hành vi bán phá giá bảo đảm lợi ích của nước nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ
Với công thức trên, việc xác định chính xác biên độ bán phá giá trong hoạt động thương mại quốc tế phụ thuộc về các quy định và công tác điều tra xác định giá thông thường (Gtt); Giá xuất khẩu (Gxk). Để thống nhất và chính xác giữa các nước trong tính toán xác định biên độ bán phá giá đối với hoạt động thương mại quốc tế, WTO đã có những quy định về giá thông thường; giá xuất khẩu. Theo quy định của WTO có thể hiểu:
- Giá thông thường là giá bán của sản phẩm phẩm tương tự tại thị trường nước xuất khẩu hoặc giá bán của sản phẩm tương tự từ nước xuất khẩu sang một nước thứ ba hoặc giá bán xây dựng từ tổng chi phí sản xuất ra sản phẩm, chi phí quản lý, bán hàng và khoản lợi nhuận hợp lý. WTO có quy định cụ thể các điều kiện để áp dụng tương ứng phương pháp này
- Giá xuất khẩu là giá trên hợp đồng giữa nhà xuất khẩu nước ngoài tới nhà nhập khẩu hoặc giá bán cho người mua độc lập đầu tiên.
Dựa vào những quy định của WTO về giá thông thường, giá xuất khẩu để xác định biên độ bán phá giá, song trong thực tế diễn biến giá thông thường, giá xuất khẩu rất phức tạp theo không gian và thời gian khác nhau. Do đó để xác định chính xác biên độ bán phá giá cần thiết phải tăng cường công tác điều tra, thẩm định thực tế về giá thông thường, giá xuất khẩu. Công tác điều tra, thẩm định giá thông thường, giá xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ vào nước nhập khẩu là một công tác phức tạp được tiến hành theo từng công đoạn khác nhau. Thông thường công tác điều tra, thẩm định hành vi bán phá được tiến hành sau khi có đơn khởi kiện về việc bán phá giá đối với hàng hóa, dịch vụ nào đó của doanh nghiệp nước ngoài làm thiệt hại cho doanh nghiệp sản xuất hàng hóa, dịch vụ tương tự trong nước nhập khẩu. Sau khi nhận đơn khởi kiện, xét thấy đơn khởi kiện có bằng chứng thiết thực, rõ ràng có thể tiến hành điều tra hành vi bán phá giá trong hoạt động ngoại thương.Có ba vấn đề lớn trong việc tiến hành công tác điều tra áp dụng các biện pháp chống bán phá giá cần có những quy đinh cụ thể, đó là: vấn đề thẩm quyền ra quyết định điều tra; xác định thời kỳ tối đa điều tra xác định bán phá giá; hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá. Ba vấn đề này, tùy theo điều kiện khác nhau mà mỗi quốc gia có những quy định riêng.
Ở Việt Nam quy định:
Bộ trưởng Bô Công thương là người có thẩm quyền ra quyết định về điều tra hành vi bán phá giá nhằm áp dụng cho việc thực hiện các biện pháp chống bán phá giá trong hoạt động ngoại thương với các nội dung cu thể như sau:
- Mô tả chi tiết hàng hóa nhập khẩu bị điều tra, mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất, nhập khẩu Việt Nam và mức thuế nhập khẩu có hiệu lực áp dụng theo biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ở từng từng thời kỳ
- Thông tin về các tổ chức, cá nhân trong nước sản xuất hàng hóa tương tự yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá
Thời kỳ tối đa điều tra để xác định việc bán phá giá theo quy định hiện hành là 12 tháng, tuy nhiên cơ quan điều tra vẫn có thể xác định thời kỳ điều tra khác dài hơn trong trường hợp đặc biệt.
Hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giâ
Theo quy định tại Điều 28 Nghị định 10/2018/NĐ-CP, hồ sơ yêu cầu áp dung biện pháp chống bán phá bao gồm:
Một là, đơn yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá. Theo quy định đơn yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá bao gồm nhiều nội dung quan trọng. Cụ thể:
- Tên, địa chỉ và thông tin cần thiết khác của tổ chức cá nhan đai diện cho ngành sản xuất trong nước
- Thông tin số liệu, chứng cứ để xác định đại diện ngành sản xuất trong nước bao gồm: danh sách các tổ chức cá nhân trong nước sản xuất hàng hóa tương tự, khối lượng, số lượng hàng hóa tương tự mà tổ chức cá nhân nêu trên sản xuất
- Tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa tương tự ủng hộ hoặc phản đối vụ vi
- Thông tin mô tả về hàng hóa nhập khẩu bị yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá, bao gồm tên khoa học, tên thương mại, tên thường gọi; thành phần; các đặc tính vật lý, hóa học cơ bản; quy trình sản xuất; mục đích sử dụng chính; tiêu chuẩn, quy chuẩn của quốc tế và Việt Nam; mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và mức thuế nhập khẩu có hiệu lực áp dụng theo biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại từng thời kỳ;
- Thông tin về giá thông thường và giá xuất khẩu của hàng hóa được mô tả theo quy định biên độ bán phá giá của hàng hóa nhâp khẩu bị yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá
- Thông tin, số liệu, chứng cứ về thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành ngành sản xuất trong nước;
- Thông tin, số liệu, chứng cứ về mối quan hệ nhân quả giữa việc nhập khẩu hàng hóa quy định tại khoản d điểm này và thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành ngành sản xuất trong nước;
- Thông tin về nước xuất khẩu hoặc xuất xứ của hàng hóa bị yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá, bao gồm danh sách cụ thể của các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài và các nhà nhập khẩu;
- Yêu cầu cụ thể về việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá, thời hạn áp dụng và mức độ áp dụng
Hai là, các tài liệu liên quan khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trong hoạt động ngoại thương.
Tóm lại, kết quả của công tác điều hành vi bán phá giá để xác định chính xác, khách quan biên độ bán phá giá là nhân tố quyết định việc áp dụng các biện pháp chống bán phá giá
2. Thuế chống bán phá giá trong hoạt động ngoại thương
Như phần trên đã đề cập, hành vi bán phá giá là hành vi cạnh tranh không lành mạnh của nước xuất khẩu làm băng hại cho nền kinh tế của nước nhập khẩu nếu biên độ bán phá giá lớn xét trên nhiều góc độ như thâu tóm thị trường, loại bỏ đối thủ canh tranh,thủ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp của nước nhập ...Để đối phó với những tác động tiêu cực đối với nền kinh tế của hành vi bán phá giá, không một quốc gia có hoạt động nhập khẩu hàng, dịch vụ không quan tâm đến việc sử dụng các biện pháp chống bán phá giá trong hoạt động ngoại thương. Biện pháp chống bán phá được coi là biện pháp tự vệ, bảo đảm sự an toàn cho nền kinh tế trước những tác động tiêu cực của hành vi bán phá giá của nước xuất khẩu hàng hóa, dịch vu.
Nghiên cứu thực tế ở các nước cũng ở Việt Nam cho thấy biện pháp chống bán phá giá chủ sử dụng biện pháp thuế. Lẽ đương nhiên khi sử dụng biện pháp này có thể gây ra những xung đột giữa nước xuất khẩu và nước nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ. Là một tổ chức thương mại thế giới, WTO có chức năng hòa giải, giải quyết những xung đột xẩy ra khi áp dụng các biện pháp chống hành vi bán phá giá giữa các thành viên của WTO. Nhằm thực hiện chức năng trọng tài giải quyết các xung đột giữa các thành viên khi áp dụng các biện pháp chống hành vi bán phá giá, nhất là biện pháp sử dụng công cụ, WTO đã đưa ra những quy định pháp lý về giải pháp chống bán phá giá bắt buộc thành viên phải nghiên cứu áp dụng các biện pháp chống hành vi bán phá gia trong hoạt thương mại quốc tế. Việt Nam là thành viên thứ 150 của WTO tất yếu phải nghiên cứu áp dụng các quy định của WTO về sử dụng cac biện pháp chống bán giá.
2.1 Khái quát về pháp luật WTO về chống bán phá trong thương mại quốc tế
Vấn đề chống bán phá giá được WTO quy định tập trung tại Điều VI GATT 1994 và Hiệp định về việc thi hành Điều VI GATT 1994, thường được gọi với tên “Hiệp định về chống bán phá giá” (ADP). Hiệp định về chống bán phá giá quy định về các nhóm vấn đề sau:
Nhóm 1: Các quy định về nội dung: bao gồm các điều khoản chi tiết về cách thức, tiêu chí xác định việc bán phá giá, thiệt hại, mối quan hệ nhân quả giữa việc bán phá giá và thiệt hại;
Nhóm 2: Các quy định về thủ tục: bao gồm các điều khoản liên quan đến thủ tục điều tra, áp đặt thuế chống bán phá giá như thời hạn điều tra, nội dung đơn kiện, thông báo quyền tố tụng của các bên liên quan, trình tự áp dụng các biện pháp tạm thời, quyền khiếu kiện…
Nhóm 3: Các quy định về thủ tục giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia thành viên liên quan đến biện pháp chống bán phá giá: bao gồm các quy tắc áp dụng cho việc giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia thành viên WTO liên quan đến biện pháp chống bán phá của một quốc gia thành viên.
Nhóm 4: Các quy định về thẩm quyền của Ủy ban về Thực tiễn chống bán phá giá: bao gồm các quy định về thành viên, chức năng và hoạt động của Ủy ban trong quá trình điều hành các biện pháp chống bán phá giá thực hiện tại các quốc gia thành viên. Trong mỗi nhóm đều được quy định cụ thể chi tiết. Hiệp định về chống bán phá giá (ADP) qui định về các nhóm vấn đề cụ thể sau: i) Các qui định về nội dung: bao gồm các điều khoản chi tiết về cách thức, tiêu chí xác định việc bán phá giá, thiệt hại, mối quan hệ nhân quả giữa việc bán phá giá và thiệt hại; ii) Các qui định về thủ tục: bao gồm các điều khoản liên quan đến thủ tục điều tra áp đặt thuế chống bán phá giá như thời hạn điều tra, nội dung đơn kiện, thông báo, quyền tố tụng của các bên liên quan, trình tự áp dụng các biện pháp tạm thời, quyền khiếu kiện,... iii) Các qui định về thủ tục giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia thành viên liên quan đến thuế chống phá giá: qui định tại Điều 17 ADP, bao gồm các qui tắc áp dụng cho việc giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia thành viên WTO liên quan đến biện pháp áp đặt thuế chống bán phá giá của một quốc gia thành viên. iv) Các qui định về thẩm quyền của Uỷ ban về Thực tiễn Chống bán phá giá (Committee on Anti-dumping Practices): bao gồm các qui định về thành viên, chức năng và hoạt động của Uỷ ban trong quá trình điều hành về các biện pháp chống bán phá giá thực hiện tại các quốc gia thành viên.
2.2 Khái quát về các quy định sử dụng biện pháp thuế chống bán phá giá ở Việt Nam
Trên cơ nghiên cứu các quy định áp dụng công cụ thuế chống bán phá giá của WTO, căn cứ vào điều kiện thực tế của Việt Nam, việc sử dụng công cụ thuế chống hành vi bán phá giá đã được luật hóa
Điều 12 Luật thuế xuât khẩu, thuế nhâp khâu (2016) thuế chống bán phá giá quy định như sau:
1) Quy định về điều kiện áp dụng:
- Hàng hóa nhập khẩu bán phá giá tại Việt Nam và biên độ bán phá giá phải được xác định cụ thể
- Việc bán phá giá là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước
2) Nguyên tắc áp dụng thuế chống bán phá giá:
- Thuế chống bán phá giá chỉ được áp dụng ở mức cần thiết, hợp lý nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước
- Việc áp dụng thuế chống bán phá giá được thực hiện khi đã tiến hành điều tra và phải căn cứ vào kết luận điều tra theo quy định của pháp luật.
- Thuế chống bán phá giá được áp dụng đối với hàng hóa bán phá giá vào Việt Nam.
- Việc áp dụng thuế chống bán phá giá không được gây thiệt hại đến lợi ích kinh tế - xã hội trong nước.
3) Thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá không quá 05 năm, kể từ ngày quyết định áp dụng có hiệu lực. Trường hợp cần thiết, quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá có thể được gia hạn.
Ngoài những quy định tại Điều 12 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nêu trên, việc sử dụng công cụ thuế chống bán phá giá còn chịu sự ràng buôc bởi Điều 15 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Tại Điều khoản này quy định:
- Việc áp dụng, thay đổi, bãi bỏ thuế chống bán phá giá được thực hiện theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 và pháp luật về chống bán phá giá.
- Căn cứ mức thuế, số lượng hoặc trị giá hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế chống bán phá giá, người khai hải quan có trách nhiệm kê khai và nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Bộ Công Thương quyết định việc áp dụng thuế chống bán phá giá.
- Bộ Tài chính quy định việc kê khai, thu, nộp, hoàn trả thuế chống bán phá giá.
- Trường hợp lợi ích của CHXHCN Việt Nam bị xâm hại hay vi phạm, căn cứ vào các Điều ước quốc tế, Chính phủ báo cáo Quốc hội quyết định áp dụng biện pháp thuế phòng vệ khác phù hợp
Tóm lại, qua nghiên cứu các quy định việc sử dụng công cụ thuế chống hành vi bán phá giá của Việt Nam rất thận trọng một mặt sử dụng công cụ thuế chống bán phá giá một cách hiệu quả, mặt khác chú trọng hạn chế sự xung đột có thể xẩy ra trong quá trình sử dụng công cụ thuế chống hành vi bán phá giá
3. Giải pháp ứng phó với chủ trương áp thuế quan của Hoa Kỳ đối với hàng hóa nhập khẩu
Trong bối cảnh thương mại toàn cầu có nhiều biến động, chính quyền Tổng thống Hoa Kỳ đã và đang áp dụng các biện pháp thuế quan mang tính bảo hộ đối với hàng hóa nhập khẩu từ nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam. Việc sử dụng thuế quan với lý do bảo vệ ngành sản xuất trong nước, kiểm soát cán cân thương mại hoặc chống bán phá giá đã gây ra nhiều khó khăn cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam. Với tư cách là một người nghiên cứu chính sách, tôi xin đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục và ứng phó hiệu quả với các biện pháp thuế quan mà phía Hoa Kỳ đang triển khai.
3.1. Tăng cường đối thoại song phương và vận động chính sách
Một trong những giải pháp trọng tâm là tăng cường hoạt động ngoại giao kinh tế và vận động chính sách với Chính phủ và Quốc hội Mỹ, thông qua các kênh chính thức như Đại sứ quán, các diễn đàn hợp tác kinh tế song phương (như Hội đồng Thương mại và Đầu tư Việt - Mỹ - TIFA), hoặc các tổ chức xúc tiến thương mại. Mục tiêu là minh chứng rằng Việt Nam không thực hiện hành vi bán phá giá, không trợ cấp bất hợp lý và luôn tuân thủ các quy tắc thương mại đa phương theo WTO.
Cần chủ động đề xuất các cơ chế đối thoại định kỳ với đại diện Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) và Ủy ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ (ITC) để cập nhật tình hình, làm rõ các mối quan tâm của hai bên và tìm kiếm các giải pháp linh hoạt, hài hòa lợi ích.
3.2. Nâng cao năng lực phòng vệ thương mại cho doanh nghiệp Việt Nam
Thực tế cho thấy, nhiều vụ kiện chống bán phá giá hoặc chống trợ cấp từ phía Mỹ bắt nguồn từ việc doanh nghiệp Việt Nam thiếu hiểu biết về các quy tắc phòng vệ thương mại quốc tế. Do vậy, cần tăng cường hoạt động đào tạo, hướng dẫn pháp lý, phổ biến kiến thức về phòng vệ thương mại cho các hiệp hội ngành hàng và doanh nghiệp xuất khẩu chủ lực.
Nhà nước có thể thiết lập các nhóm công tác chuyên môn để hỗ trợ doanh nghiệp thu thập số liệu, xây dựng hồ sơ giải trình khi bị điều tra, hoặc chủ động phối hợp để khởi xướng các vụ kiện phản đối bất hợp lý nếu Hoa Kỳ áp dụng thuế quan không tuân thủ quy định WTO.
3.3. Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu và giảm phụ thuộc vào Hoa Kỳ
Mặc dù Hoa Kỳ là một trong những thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam, nhưng việc quá phụ thuộc vào một thị trường sẽ khiến doanh nghiệp dễ bị tổn thương trước các biến động chính sách.
Do đó, cần triển khai hiệu quả các FTA đã ký như CPTPP, EVFTA, RCEP để mở rộng thị phần tại các thị trường khác như EU, Nhật Bản, Australia, ASEAN…
Bên cạnh đó, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào cải tiến sản phẩm, nâng cao chất lượng, xây dựng thương hiệu để tăng khả năng cạnh tranh tại nhiều phân khúc thị trường khác nhau.
3.4. Tăng cường minh bạch và truy xuất nguồn gốc xuất xứ
Một trong những lý do khiến hàng hóa Việt Nam dễ bị điều tra chống bán phá giá hoặc áp thuế trừng phạt là nghi ngờ về gian lận xuất xứ, đặc biệt khi hàng hóa có nguồn gốc từ nước thứ ba như Trung Quốc nhưng được tái xuất từ Việt Nam. Để hạn chế rủi ro này, cần hoàn thiện hệ thống truy xuất nguồn gốc, kiểm soát chặt chẽ việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ (C/O), đặc biệt với các mặt hàng nhạy cảm như thép, gỗ, dệt may, điện tử...
Cơ quan quản lý cần phối hợp chặt chẽ với hải quan, công an kinh tế và các tổ chức giám định để phát hiện sớm các hành vi gian lận thương mại và xử lý nghiêm theo pháp luật.
3.5. Chủ động sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO
Khi đối mặt với các biện pháp thuế quan của Hoa Kỳ có dấu hiệu vi phạm nguyên tắc MFN (đối xử tối huệ quốc) hoặc không phù hợp với quy định của WTO, Việt Nam cần xem xét khả năng khởi kiện theo cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO. Mặc dù quá trình khởi kiện tại WTO có thể kéo dài, nhưng đây là một công cụ pháp lý hiệu quả để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của quốc gia xuất khẩu. Ngoài ra, việc khởi kiện hoặc thể hiện rõ lập trường pháp lý cũng tạo áp lực chính trị nhất định, buộc Mỹ phải xem xét lại các quyết định của mình.
3.6. Thúc đẩy chuỗi cung ứng nội địa và nâng cao giá trị gia tăng
Một cách ứng phó mang tính dài hạn là thúc đẩy doanh nghiệp nội địa tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng toàn cầu bằng cách gia tăng tỷ lệ nội địa hóa, cải tiến công nghệ và quy trình sản xuất nhằm nâng cao giá trị gia tăng. Việc này không chỉ giúp sản phẩm Việt Nam có sức cạnh tranh hơn mà còn tránh được các cáo buộc liên quan đến “gia công đơn thuần” hoặc “lẩn tránh thuế”.
KẾT LUẬN:
Trong lĩnh vực hoạt động thương mại quốc tế một trong những vấn đề lớn được Chính phủ và các doanh nghiệp sản xuất ở các nước có khối lượng hàng hóa nhập khẩu lớn hết sức quan tâm là vấn đề bán phá giá và việc sử dụng công cụ thuế chống hành vi bán phá giá. Đặc biệt, sau khi ông Donald Trump trở lai Nhà trắng trên cương vị Tổng thống của Mỹ đã chủ trương áp dụng mạnh mẽ thuế quan đối với vấn đề nhập khẩu hàng hóa của các nước vào Mỹ làm dấy lên những lo ngại về phát triển kinh tế toàn cầu. Việc Tổng thống Mỹ sử dụng thuế quan như một công cụ chính sách nhằm điều chỉnh cán cân thương mại và bảo vệ ngành sản xuất nội địa là một xu hướng không mới, nhưng ngày càng phức tạp và khó lường. Trước tình hình này, Việt Nam cần chủ động, linh hoạt và kiên định trong việc sử dụng các công cụ pháp lý quốc tế, củng cố năng lực nội tại của doanh nghiệp, đồng thời đẩy mạnh hoạt động đối ngoại kinh tế để bảo vệ lợi ích xuất khẩu một cách bền vững và phù hợp với luật chơi toàn cầu.
Nhằm giúp đọc giả có những hiểu biết những vấn đề quan trọng trong hoat đông ngoại thương, bài viết đi sâu nghiên cứu trình bày hành vi bán phá giá và sử dung công cụ thuế chống hành vi bán phá giá của nước xuất dựa trên các pháp luật của WTO và của Việt Nam, qua đó đề xuất một số giải pháp ứng phó với chủ trương áp thuế quan của Hoa Kỳ đối với hàng hóa nhập khẩu. Bài viết dựa trên những hiểu cá nhân của tác cùng sự tham các tài liệu được đang tải công khai trên Internet.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Các văn bản pháp luât của WTO và của Việt Nam quy định về bán phá giá và giải pháp chống bán phá giá
2. Bán phá gia được hiểu như thế nào? (https://nplaw.vn/ban-pha-gia-duoc-hieu-nhu-the-nao.html)
3.Các biện pháp chống bán phá giá được áp dụng hiện nay; (https://nplaw.vn/cac-bien-phap-chong-ban-pha-gia-duoc-ap-d ung-hien-nay.html)
4. Pháp luât WTO về chống bán phá giá trong thương mại quốc tế- Luận văn thạc sĩ của Trần Lê Minh Trang, trường Đai học luật, Đại học Huế.
5. (https://hul.edu.vn/upload/phong-dao tao/Th%E1%BA%A1c%20s%C4%A9/tt%202023/TT%20TR%E1%BA%A6N%20L%C3%8A%20MINH%20TRANG.pdf)